Dầu nhớt dành cho động
cơ xe máy phức tạp hơn nhiều so với dầu nhớt dành cho động cơ xe hơi. Một trong
những nguyên nhân là vì dầu nhớt xe máy phải bôi trơn đồng thời cho
cả động cơ lẫn bộ ly hợp. Chúng ta đều biết tác dụng chính của dầu bôi trơn là
làm giảm ma sát, ma sát càng ít càng tiết kiệm nhiên liệu. Tuy nhiên đối với xe
số ma sát quá thấp lại dẫn đến nguy cơ trượt ly hợp gây hư hỏng cho hộp số.
Nhật Bản – đất nước phát minh ra xe máy đã đưa ra bộ tiêu
chuẩn để giái quyết vấn đề này. Cách đơn giản nhất để lựa chọn dầu nhớt phù hợp
cho chiếc mô tô của bạn là tìm trên bao bì dòng chữ JASO MA.
JASO (Japanese Automotive Standards Organization: Cơ quan
Tiêu chuẩn Phương tiện Cơ giới Nhật Bản) đưa ra các tiêu chuẩn riêng của mình về
qui cách chất lượng và phạm vi ứng dụng cho các động cơ xăng dầu Nhật Bản.
JASO T904 được áp dụng cho các động cơ xăng 4 thì, và đặc biệt
cho động cơ xe máy. Các tiêu chuẩn JASO T904-MA và MA2 được thiết kế để phân biệt
dầu đáp ứng yêu cầu làm việc với bộ ly hợp ướt (“wet clutch”: bộ ly hợp đặt
trong dầu và dùng dầu để tản nhiệt & bôi trơn – thường dùng trong xe máy),
và JASO T904-MB đáp ứng yêu cầu làm việc với bộ ly hợp khô (“dry clutch”:
được hiểu là không nhúng dầu – thường dùng trong xe tay ga và xe ôtô)
JASO M345 (FA, FB, FC) được áp dụng cho các động cơ xăng 2
thì, và đặc biệt tham chiếu đến việc tạo muội thấp, tính bôi trơn tốt, tẩy rửa
cao, ít khói và giảm khí thải.
Các tiêu chuẩn trên, đặc biệt JASO-MA và JASO-FC, được lập
ra cho những yêu cầu ứng dụng dầu nhờn chưa có đặc tả API.
Dầu nhớt xe máy phân loại theo chuẩn JASO T904 được
chia làm 4 cấp: JASO MA, JASO MA1, JASO MA2 and JASO MB. Sự
phân loại này dựa trên kết quả kiểm ma sát hộp số (clutch system
friction test) theo phương pháp JASO T 904:2006 .
Để đạt chuẩn JASO, trước hết dầu nhớt phải đáp ứng được một
trong các cấp chất lượng dưới đây:
Sau đó, Hệ Số Ma Sát Động (Dynamic Friction
Characteristic Index – DFI), Hệ Số Ma Sát Tĩnh (Static Friction
Characteristic Index – SFI) và Hệ Số Dừng (Stop Time Index – STI)
theo kế quả đo kiểm ma sát theo phương phát JASO 904:2006 phải nằm trong
chuẩn dưới đây
JASO MA
|
JASO MB
|
|
Dynamic Friction Characteristic Index (DFI)
|
≥1.45 and <2.5
|
≥0.5 and <1.45
|
Static Friction Characteristic Index (SFI)
|
≥1.15 and <2.5
|
≥0.5 and <1.15
|
Stop Time Index (STI)
|
≥1.55 and <2.5
|
≥0.5 and <1.55
|
Dãy JASO MA được chia nhỏ hơn thành 2 dãy
– JASO MA1 và JASO MA2 – như sau:
JASO MA1
|
JASO MA2
|
|
Dynamic Friction Characteristic Index (DFI)
|
≥1.45 and <1.8
|
≥1.8 and <2.5
|
Static Friction Characteristic Index (SFI)
|
≥1.15 and <1.7
|
≥1.7 and <2.5
|
Stop Time Index (STI)
|
≥1.55 and <1.9
|
≥1.9 and <2.5
|
Nếu cả ba chỉ số của mẫu nhớt JASO MA đều nằm trong
dãy MA1 thì mẫu nhớt được xét đạt chuẩn JASO MA1.
Nếu cả ba chỉ số đều nằm trong dãy MA2 thì mẫu nhớt được
xét đạt chuẩn JASO MA2. Nếu một vài chỉ số nằm
trong dãy MA1 nhưng các chỉ số còn lại nằm trong dãy MA2 thì
mẫu nhớt chỉ đạt chuẩn JASO MA.